Trang chủ / Chuyên đề / NHỒI MÁU NÃO

NHỒI MÁU NÃO

24/08/2023 14:37     1      11,548     

Nhồi máu não là tình trạng động mạch não bị hẹp hoặc tắc khiến lưu lượng máu tại vùng não do động mạch đó phân bố giảm trầm trọng, gây hoại tử và mất chức năng vùng não đó, và gây ra các triệu chứng thần kinh tương xứng vùng não đó bị tổn thương.

  1. Bệnh nhồi máu não là gì?

Đột quỵ não (hay tai biến mạch não) bao gồm nhồi máu não và xuất huyết não, là tình trạng tổn thương mạch máu não đột ngột dẫn đến nhiều biến chứng thần kinh nặng nề. Nhồi máu não là tình trạng động mạch não bị hẹp hoặc tắc khiến lưu lượng máu tại vùng não do động mạch đó phân bố giảm trầm trọng, gây hoại tử và mất chức năng vùng não đó, và gây ra các triệu chứng thần kinh tương xứng vùng não đó bị tổn thương.

  1. Nguyên nhân, đối tượng mắc bệnh nhồi máu não?
  • Nguyên nhân:

+ Huyết khối (thrombosis): tổn thương mạch máu não (xơ vữa, viêm mạch) khiến huyết khối tích tụ tại chỗ tăng dần, gây tắc mạch máu não.

+ Tắc mạch (embolism): huyết khối được hình thành từ mạch máu bên ngoài não (từ tim, động mạch cảnh) hoặc tắc mạch khí, tổ chức phần mềm dập nát, di chuyển theo mạch máu não lên, đến mạch có tiết diện nhỏ không đi qua được sẽ gây tắc mạch.

  • Yếu tố nguy cơ:

+ Người cao tuổi, nằm lâu tại chỗ, béo phì, rối loạn mỡ máu, rối loạn đông máu.

+ Người có bệnh tim mạch (xơ vữa mạch, tiền sử huyết khối, rung nhĩ, viêm nội tâm mạc), đái tháo đường, xơ gan, suy thận, viêm mạch trong bệnh tự miễn, ung thư: làm gia tăng nguy cơ tạo huyết khối.

+ Người có bệnh lý khác tại não: u não, áp xe não, viêm não màng não, hẹp mạch não.

  1. Biểu hiện bệnh nhồi máu não như thế nào?
  • Người bệnh xuất hiện đột ngột cách triệu chứng thần kinh: đau đầu, buồn nôn, nôn; liệt khu trú (liệt nửa người, liệt dây thần kinh sọ); rối loạn ý thức; rối loạn cơ tròn (bí đái, tiểu không tự chủ, táo bón); rối loạn thần kinh thực vật (thay đổi mạch, huyết áp, nhiệt độ); co giật; rối loạn tâm thần. Tùy vị trí tổn thương sẽ có nhóm các tổn thương tương ứng vùng não chi phổi bị tắc mạch.
  • Nếu diện nhồi máu rộng hoặc xuất huyết não trên nền nhồi máu, Người bệnh có thể xuất hiện biến chứng hôn mê, phù não, nguy cơ tụt kẹt não và chết não. Người bệnh hôn mê nằm lâu có nguy cơ sặc, viêm phổi, suy hô hấp, suy dinh dưỡng, loét tì đè, teo cơ cứng khớp, suy kiệt và không qua khỏi.
  • Những dấu hiệu nhận biết nhanh nghi ngờ tai biến mạch não cho người không có chuyên môn y tế: FAST, trong đó:

+ F (face): khuôn mặt bị mất cân đối, một bên mặt bị chảy xệ, cười méo mó.

+ A (arm): khó khăn hoặc không thể cử động tay chân, yếu liệt một bên cơ thể. Giơ tay lên và so sánh, nếu hai tay không thể nâng qua đầu cùng lúc thì có thể là đột quỵ não.

+ S (speech): giọng nói bị thay đổi, nói ngọng, dính chữ, khi không thể nói những câu đơn giản, đó có dấu hiệu bị đột quỵ.

+ T (time): một người có những dấu hiệu trên thì có thể họ bị đột quỵ, hãy gọi ngay cấp cứu và ghi nhớ thời gian bắt đầu những dấu hiệu trên.

  1. Chẩn đoán bệnh nhồi máu não như thế nào?
  • Dựa vào cả triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm hỗ trợ: khám lâm sàng phát hiện triệu chứng đột quỵ não và chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ sọ não cấp (sau 3-6 giờ khởi phát triệu chứng) có thể phát hiện hình ảnh tổn thương não. Dựa vào vị trí tổn thương não có thể định hướng đến mạch máu não nào bị tắc. Nếu chụp cắt lớp sọ não giai đoạn quá sớm có thể chưa phát hiện tổn thương nhưng không thể loại trừ bệnh, có thể phải chụp lại sau đó; hoặc có thể bệnh nhân chỉ mắc cơn nhồi máu não thoáng qua (TIA).
  • Các xét nghiệm máu hỗ trợ theo dõi điều trị bệnh nhân.
  1. Điều trị bệnh nhồi máu não như thế nào?

+ Dùng thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch: Người bệnh khởi phát triệu chứng dưới 4,5 giờ, thỏa mãn nhiều chỉ định và chống chỉ định.

+ Lấy huyết khối bằng dụng cụ: thường chỉ định cho những trường hợp đến muộn sau 4,5 giờ, không dùng thuốc tiêu sợi huyết được, thỏa mãn một số điều kiện và thường chỉ thực hiện được tại một số trung tâm cấp cứu đột quỵ lớn.

  • Chăm sóc hỗ trợ, điều chỉnh các tình trạng bệnh đi kèm (ví dụ như sốt, nhiễm trùng, thiếu ô xy, mất nước, tăng đường máu, tăng huyết áp).
  • Dự phòng và điều trị các biến chứng là rất quan trọng trong giai đoạn cấp tính cũng như giai đoạn hồi phục. Phục hồi chức năng sớm vừa hỗ trợ Người bệnh tránh biến chứng, vừa giúp Người bệnh nhanh chóng trở về trình trạng bình thường trước đây.
  • Kết hợp truyền thông giáo dục sức khỏe, thay đổi lối sống, kiểm soát bệnh lý nền để tránh gây tái phát đột quỵ não.
  1. Tiên lượng bệnh nhồi máu não như thế nào?
  • Tỷ lệ tử vong chung ở 30 ngày sau nhồi máu não là 19% và tỷ lệ sống sót sau 1 năm đối với bệnh nhân nhồi máu não là 77%. Tuy nhiên, tiên lượng sau nhồi máu khác nhau giữa các bệnh nhân, tùy thuộc vào mức độ nhồi máu và những bệnh lý kèm theo, tuổi, cũng như các biến chứng sau nhồi máu.
  • Các yếu tố chính làm gia tăng nguy cơ liên quan đến tử vong sớm sau nhồi máu bao gồm: tuổi, điểm NIHSS cao, điểm Rankin sửa đổi > 0, tiền sử có bệnh tim, tiểu đường.
  • Nhồi máu não do suy tim cấp và rối loạn nhịp tim có tiên lượng xấu sau 3 tháng điều trị. Tăng đường huyết nặng có liên quan đến tiên lượng xấu và giảm kết quả tái tưới máu bằng thuốc tiêu sợi huyết, cũng như lan rộng khu vực nhồi máu.

Bác sĩ Nội trú Nguyễn Đức Minh

Khoa Cấp Cứu - Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương

 

Facebook a Comment